ĐịNh Nghĩa sinh vật nhân sơ

Thuật ngữ prokaryote, còn được gọi là prokaryote, được sử dụng trong sinh học để mô tả sinh vật có DNA nằm rải rác trong tế bào chất . Điều này có nghĩa là, ở sinh vật nhân sơ, DNA không được chứa trong nhân .

Liên quan đến thực phẩm, các sinh vật này có thể được phân loại là osmotrophs, nghĩa là, để có được chất dinh dưỡng, chúng hấp thụ các chất hòa tan bằng thẩm thấu. Khái niệm này ( osmotrophy ) trái ngược với khái niệm thực bào, bao gồm thu giữ các chất dinh dưỡng bằng endocytosis; trong khi quá trình đầu tiên tận dụng tính thấm của màng cho sự xâm nhập của thực phẩm, thì quá trình thứ hai phải bao gồm các hạt hoặc phân tử lớn để tạo thành túi và tách ra trong tế bào chất.

Hơi thở của các sinh vật này có thể xảy ra theo những cách khác nhau, theo đó có thể thiết lập các phân loại prokaryotic sau đây:

* kỵ khí : là sử dụng quá trình lên men các chất hữu cơ (một quá trình oxy hóa không hoàn toàn không cần oxy và tạo ra một hợp chất hữu cơ) hoặc hô hấp kị khí (một quá trình sinh học mà một tế bào lấy năng lượng từ một chất mà không sử dụng của oxy). Đổi lại, nếu prokaryote có thể chịu đựng được sự hiện diện của oxy, chúng ta nói về anaerobe khí dung, để phân biệt chúng với các loài kỵ khí nghiêm ngặt ;

* hiếu khí : sử dụng chủ yếu là hô hấp hiếu khí, một loại chuyển hóa năng lượng đặc trưng bởi sự khai thác năng lượng từ các phân tử hữu cơ. Trong trường hợp của bạn, nó dựa trên O2;

* Microaerophilic : cần oxy với số lượng nhỏ;

* tùy chọn : nếu bạn có oxy trong tầm tay, bạn hít thở nó, trong khi trong các trường hợp còn lại, nó phụ thuộc vào quá trình lên men.

Bạn có thể phân biệt giữa các sinh vật nhân sơ này (thiếu nhân tế bào) và sinh vật nhân chuẩn (nơi chứa DNA trong nhân). Các chuyên gia tin rằng sinh vật nhân chuẩn phát sinh từ một liên kết cộng sinh giữa các loại sinh vật nhân sơ khác nhau. Các sinh vật nhân sơ đã xuất hiện khoảng 3.500 triệu năm trước, trong khi sinh vật nhân chuẩn xuất hiện không quá 1.800 triệu năm trước.

Đề XuấT